Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Cách kiểm soát đường huyết trong thai kỳ

Ai dễ mắc đái tháo đường thai kỳ?

Những người có nguy cơ cao bị đái tháo đường thai kỳ là người bị béo phì, tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường, bị rối loạn dung nạp glucose hoặc đái tháo đường thai kỳ trước đó, mắc hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử sinh con to, đa ối, có đường trong nước tiểu.

Ngoài ra, những người bị thai lưu nhiều lần, thai dị tật, con to hoặc ở những người có lối sống ít vận động, béo phì, tăng huyết áp cũng có nguy cơ cao mắc đái tháo đường khi mang thai.

Những nguy cơ có thể xảy ra

Nếu không kiểm soát được đường huyết tốt, bệnh đái tháo đường có thể gây ra các nguy cơ sau: Đối với mẹ có thể gây bệnh lý thận, tiền sản giật, đa ối, bệnh lý tim mạch, sinh khó, nguy cơ phải sinh mổ cao... Đối với con có thể gây sảy thai, thai chết trong bụng mà không rõ lý do, thai nhi của các bà mẹ được kiểm soát đường huyết kém có trọng lượng to so với tuổi thai hoặc ngược lại thai của một số bà mẹ bị đái tháo đường lâu, đã có biến chứng mạch máu thường bị kém phát triển trong tử cung, thai nhi dễ bị ngạt, vàng da nặng, có nguy cơ cao bị các dị tật bẩm sinh, có thể rất nặng. Các dị tật có thể gặp ở hệ thần kinh (thai vô sọ, nứt đốt sống, não úng thủy), hệ tiết niệu (teo thận, nang thận, hai niệu đạo), nhưng phổ biến nhất là các dị tật tim mạch (thông liên thất, thông liên nhĩ, đảo chỗ các mạch máu lớn)...

Con của những sản phụ không được kiểm soát đường huyết tốt có nguy cơ cao bị suy hô hấp cấp do phổi chưa phát triển hoàn chỉnh, bệnh thường nặng và có thể gây tử vong nếu không được điều trị tích cực kịp thời. Ngoài ra trẻ sơ sinh có thể bị hạ đường huyết trong vòng 48 giờ đầu sau đẻ, đường huyết có khi thấp dưới 1,7 mmol/l. Nguyên nhân là do tình trạng tăng insulin máu vẫn còn tồn tại sau đẻ. Hạ đường huyết có thể phối hợp với ngừng thở, hoặc thở nhanh, tím, hoặc co giật. Một số rối loạn khác là hạ canxi máu, tăng bilirubin máu (gây vàng da), ăn kém.

Trước những biến cố có thể xảy ra tới sức khoẻ của cả mẹ và con, tất cả các bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ cần được điều trị tích cực nhằm kiểm soát tốt đường huyết trong suốt thời gian mang thai. Bên cạnh đó, thai nhi cần được theo dõi thường xuyên để có thể phát hiện được sớm các nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai để có biện pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả nhất.

Phụ nữ mang thai cần khám thai đầy đủ để phát hiện sớm bệnh đái tháo đường.

Làm thế nào để kiểm soát đường huyết tốt?

Thai phụ bị đái tháo đường cần thực hiện tốt các biện pháp dưới đây:

Theo dõi đường huyết chặt chẽ: Các bà mẹ cần kiểm tra lượng đường trong máu bằng máy đo đường huyết nhiều lần trong ngày theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị, nên ghi lại chỉ số đường huyết, vận động thể lực, chế độ dinh dưỡng vào một cuốn sổ ghi chép hàng ngày giúp theo dõi quá trình điều trị và có biện pháp điều chỉnh thích hợp.

Về ăn uống: Thai phụ nên ăn nhiều bữa trong ngày để không làm tăng đường máu quá nhiều sau khi ăn và hạ đường máu quá nhanh lúc xa bữa ăn. Ngoài ăn 3 bữa chính cần ăn thêm 1-2 bữa ăn phụ. Thực phẩm chính cần ăn thịt nạc, cá nạc, đậu hũ, sữa chua, sữa không béo, không đường. Nên ăn thực phẩm ít gây tăng đường như: gạo lức, đậu đỗ, rau xanh, củ quả, trái cây ít ngọt... Giảm ăn mặn và thực phẩm chế biến sẵn, chứa nhiều muối để phòng ngừa tăng huyết áp như thịt nguội, mì gói, chao, đồ hộp... Giảm ăn các thực phẩm nhiều chất béo gây tăng mỡ máu như: da, lòng đỏ trứng, thức ăn chiên xào, nội tạng (gan, tim, thận). Không uống rượu, bia, nước ngọt, cà phê, chè đặc, nước ép trái cây ngọt.

Đi bộ nhẹ nhàng giúp thai phụ kiểm soát tốt đường huyết.

Về vận động: Tập thể dục không những giúp thai phụ chuẩn bị cho cuộc sinh nở sắp tới được thành công, nhanh chóng, nhẹ nhàng, tăng khả năng chịu đựng mà nó còn giúp họ quản lý được cân nặng của mình. Tuy nhiên vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nữ hộ sinh trước khi lựa chọn hình thức tập. Tùy thuộc từng cá nhân mà chọn cho mình hình thức vận động hợp lý. Thông thường với thai phụ có thể đi bộ, đây là hoạt động rất tốt cho phụ nữ mang thai. Không nên cố gắng đi bộ khi cơ thể đã mệt mỏi và có thể nghỉ ngơi bất cứ lúc nào mình muốn. Hỗ trợ tim mạch tốt nhất cho phụ nữ mang thai. Vận động hợp lý giúp hệ cơ bắp săn chắc, tử cung được co bóp nhanh và dễ dàng hơn, đốt cháy calo, kiểm soát tốt trọng lượng của bản thân, giảm nguy cơ táo bón, giúp cơ thể khỏe mạnh, giảm nguy cơ đái tháo đường và tiền sản giật.

Đi bộ nhẹ nhàng hoặc hơi nhanh cần tuân thủ nguyên tắc vừa sức, tránh thở dốc, chọn đoạn đường bằng phẳng. Thông báo cho bác sĩ theo dõi thai kỳ biết về chế độ tập luyện của mình. Giảm thiểu xác suất bệnh tiểu đường thai kỳ, viêm tĩnh mạch chân, tăng huyết áp và bệnh trĩ. Củng cố cơ cột sống giúp hỗ trợ duy trì tư thế cần thiết trong thời gian mang thai. Đối với một số thai phụ biết bơi có thể bơi cũng là một giải pháp tốt nhằm giảm chứng đau lưng, cơ bắp vận động, các mạch máu được nước massage, thúc đẩy máu lưu thông tốt cho mẹ và con, phòng ngừa táo bón, phù chân. Giúp phổi khỏe, hít sâu tốt, điều chỉnh vị trí thai nhi để sinh dễ dàng. Giúp tiêu hao năng lượng thừa, phòng tránh tiền sản giật và đái tháo đường.

ThS. Nguyễn Quang

Nhân xơ tử cung khi nào thì phẫu thuật?

(Thanh Hằng - TP.HCM)

Nhân xơ tử cung là một bệnh lý thường gặp trong phụ khoa, bệnh thường gọi trong dân gian, nhưng thực chất theo các nhà khoa học thì đây là bệnh u cơ trơn của tử cung. Bệnh lành tính, tạo thành các u cục nằm ở những vị trí khác nhau ở tử cung và chiếm một tỉ lệ khá cao ở nữ giới, nhất là giai đoạn bước vào thời kỳ tiền mãn kinh.

Theo kết quả thống kê của các nhà y học Việt Nam, bệnh thường gặp ở độ tuổi 45 - 50. Ở vào giai đoạn này, kinh nguyệt của người phụ nữ bắt đầu không đều, tháng có tháng không, lúc dài ngày lúc ngắn ngày, có khi có 2 lần ra huyết trong một tháng. Gặp phải tình trạng này, chị em nên đi khám để làm rõ nguyên nhân. Khi được thăm khám, thấy tử cung lớn hơn so với kích thước bình thường, tử cung có khi gồ lên cao hơn, có thể cứng chắc hơn. Quá trình thăm khám chị em thường được chỉ định siêu âm qua ngả bụng hoặc ngả âm đạo, kết quả siêu âm, có thể phát hiện được các khối tạo thành nhân xơ với các vị trí, kích thước, mật độ khác nhau ở tùy từng người, kết quả này khiến chị em lo lắng, thậm chí hoảng sợ. Vậy khi có nhân xơ tử cung ở tuổi tiền mãn kinh, có phải tất cả cần phải mổ cắt bỏ khối đó đi không?

Câu trả lời là không. Cách xử trí khi có nhân xơ tử cung ở tuổi tiền mãn kinh được các nhà sản phụ khoa Việt Nam cũng như trên thế giới thống nhất chung cho các trường hợp nên mổ cắt tử cung hoàn toàn khi có các triệu chứng như: kinh nguyệt ra rất nhiều, thường thay 5, 6 băng vệ sinh trong 24 giờ tức là trong ngày, có thể gây thiếu máu, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng; trường hợp kinh nguyệt kéo dài trên 7 ngày trong nhiều tháng, có điều trị bằng thuốc 3 - 6 tháng không có hiệu quả, làm giảm sức lao động, giảm hoạt động tình dục và phiền phức trong sinh hoạt; mổ khi khối u gây chèn ép, làm cho chị em tiểu khó, tiểu lắt nhắt, gây đau hạ vị hoặc đi cầu nhiều lần, ít phân, táo bón, gây đau bụng, rối loạn tiêu hóa; các khối nhân xơ có kích cỡ quá lớn > 6cm, tử cung to tương đương với 1 thai ≥ 12 tuần; các khối nhân xơ tuy nhỏ nhưng nằm ở các vị trí dưới niêm mạc, đoạn eo, gây chèn ép niệu quản, tạo thận ứ nước; khối nhân xơ có kèm theo dấu hiệu ung thư nội mạc tử cung qua kết quả giải phẫu bệnh lý; khối nhân xơ tử cung kèm theo các khối u buồng trứng thực thể…

Nếu chưa có các biểu hiện như trên thì sẽ điều trị bảo tồn bằng thuốc như Progestatif với tên biệt dược như Lutenyl, Orfametril, Primolut, Dufaston. Trong tương lai gần, có thể điều trị bằng sóng siêu âm cao tần dưới hướng dẫn siêu âm hay dụng cụ tử cung có chứa progestin. Việc điều trị nội khoa cần theo dõi sau 3 - 6 tháng, các triệu chứng sẽ giảm đi, nếu như sau khi ngưng thuốc mà các triệu chứng sẽ trở lại, đặc biệt về rối loạn kinh nguyệt nặng thêm thì nên chuyển sang điều trị phẫu thuật.

BS.CKI.TRẦN QUỐC LONG

8 cách phòng ngừa ung thư ở trẻ em

Tại Mỹ, mỗi năm ghi nhận hơn 9000 trẻ em bị ung thư (tức là cứ 450 trẻ có 1 trẻ mắc ung thư). Phổ biến nhất trong các loại ung thư trẻ mắc phải là các bệnh bạch cầu, lymphoma, u não... , tuy nhiên mỗi bệnh lại có nhiều loại khác nhau.

Ung thư thuộc một trong 100 nhóm bệnh gây ra do nguyên nhân các tế bào ác tính trong cơ thể. Ung thư được tách ra thành các loại khác nhau tùy thuộc vào loại tế bào đó có nguồn gốc từ (máu, não, phổi ...), nếu nó xâm chiếm bộ phận cơ thể tạo ra khối u hoặc lây lan đến các cơ quan khác (di căn). Các chuyên gia ung thư trẻ em cho rằng nguyên nhân gây ung thư ở trẻ nhỏ hiện thiên về xu hướng sự kết hợp giữa các yếu tố di truyền và tác động của môi trường. Đó là do gen, những biến đổi di truyền học trong gen của đứa trẻ sinh ra các bệnh ung thư. Tuy nhiên người ta cũng không phủ nhận lối sống và môi trường cũng tác động tới tăng nguy cơ ung thư ở trẻ. Những tác động đó không chỉ là những tiếp xúc của trẻ em trong thời thơ ấu, mà cả những giai đoạn trưởng thành. Điều này một phần do sự giáo dục của cha mẹ, họ có dạy bảo những đứa con của mình phòng tránh những nguy cơ gây ung thư hay không.

Vậy ung thư trẻ em có phòng chống được không và cần phải làm gì để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ở trẻ nhỏ:

Khói thuốc lá

Việc đầu tiên cha mẹ có thể làm để bảo vệ sức khỏe của trẻ là không hút thuốc lá và không cho phép bất cứ ai hút thuốc đến gần con em mình. Thực tế, có 4/5 bệnh ung thư có nguyên nhân do thuốc lá, các chất độc trong khói thuốc tác động tới DNA của các tế bào, làm tăng nguy cơ mắc 14 loại ung thư khác nhau như phổi, bệnh bạch cầu, vòm họng, gan, thận ... Nói cách khác, khói thuốc làm tăng nguy cơ ung thư tới 25%.

Khói ở cuối mỗi điếu thuốc còn nguy hiểm hơn bởi nó có gấp 3 lần carbon monoxide (chất độc hại cho tim, phổi và mạch máu), 10 lần chất nitrosamine và hàng trăm lần khói amoniac. Nếu bạn hút thuốc, nguy cơ con của bạn trở thành một người nghiện thuốc tăng gấp 25 lần. Đây chính là lý do bạn nên bỏ thuốc nếu muốn đem lại sức khỏe tốt nhất cho một đứa trẻ.

Ánh nắng

Bảo vệ trẻ khỏi ánh nắng mặt trời là cách để phòng tránh bệnh ung thư da. Sử dụng kem chống nắng là biện pháp hữu hiệu phòng tránh các tia tử ngoại có hại cho da. Vào những ngày nắng nóng, không để trẻ chơi ngoài trời nắng, có ánh nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào. Cần đội mũ, đeo kính cho trẻ khi đi ra ngoài nắng.

Mất cân bằng trong chế độ ăn

Một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều chất xơ, trái cây và rau quả là biện pháp tốt nhất để phòng tránh ung thư. Hạn chế cho trẻ ăn các loại thịt chế biến, thịt đỏ nhiều muối. Khi ăn uống lành mạnh sẽ giúp cơ thể bạn loại bỏ các hóa chất độc hại, ngăn ngừa và sửa chữa các tổn thương của DNA, ngăn chặn sự tích tụ của các hóa chất gây ung thư. Các nhà khoa học đã chứng minh chế ăn uống không khoa học có liên quan tới các bệnh như ung thư vú, miệng, thực quản ....

Không tập thể dục

Tập thể dục là một biện pháp giúp ổn định lượng hormone như estrogen và insulin có liên quan đến ung thư. Lối sống năng hoạt động sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú, ruột, và tử cung.

Thừa cân béo phì

Đây là nguyên nhân dẫn tới ung thư vú, thực quản, ruột, ung thư gan, thận, tuyến tụy và ung thư tử cung.... Duy trì trọng lượng cơ thể cân đối, khỏe mạnh làm giảm khả năng các mô mỡ tác động đến sự tăng trưởng của các tế bào, giảm nguy cơ ung thư. Do vậy béo phì thường liên quan tới ung thư.

Tiếp xúc với hóa chất

Các loại hóa chất, thuốc trừ sâu là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh ung thư trẻ em. Theo một nghiên cứu, nếu trẻ con sớm tiếp xúc với các loại hóa chất, thuốc trừ sâu làm tăng nguy cơ ung thư máu lên 47%. Cha mẹ hoặc người lớn cần mang đồ bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất này, tránh mang những hóa chất này về nhà có trẻ em. Những hóa chất cực kỳ nguy hiểm với sức khỏe của trẻ là asen, benzen, amiăng .... Đây là những hóa chất dùng trong công nghiệp, thường thấy xuất hiện trong những đồ dùng trong nhà như các loại chất tẩy rửa, sơn .... Nên cách ly trẻ với những hóa chất độc hại này.

Đồ uống có cồn

Rượu làm ảnh hưởng đến mức độ hormon, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ở người lớn. Nếu cha mẹ sử dụng rượu, đặc biệt thời kỳ mang thai, có nguy cơ con cái họ cũng nghiện rượu sau này. Uống rượu làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú, miệng, vòm họng và đường ruột.

Các bệnh nhiễm trùng

Những loại bệnh nhiễm trùng như viêm gan b, viêm gan C nếu cha mẹ mắc phải, cần phải tiêm phòng đầy đủ cho trẻ ngay từ lúc mới sinh bởi nếu không nguy cơ những đứa trẻ có nguy cơ mắc ung thư gan sau này.

Theo thống kê, virus HPV là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung ở phụ nữ, hiện đã có vaccin phòng ngừa, trẻ em gái nên được tiêm vaccin phòng bệnh khi 11-12 tuổi. Theo Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC), vaccin HPV đã giảm 2/3 nguy cơ nhiễm HPV ở trẻ vị thành niên.

Những nguy cơ ung thư ở trẻ em thường khó kiểm soát nhất là khi còn là một bào thai và ở tuổi vị thành niên – lúc cơ thể đang phát triển nhanh và có nhiều thay đổi. Do đó những biện pháp phòng ngừa trên đây sẽ giúp cha mẹ bảo vệ được con em mình khỏi căn bệnh ung thư.

Nguyễn Hoàng Mai

(Theo Outbreaknewstoday)

Tránh ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, cách gì?

Ngoài các ca ngộ độc cấp thuốc trừ sâu được đưa vào bệnh viện có chẩn đoán rõ ràng, còn số lượng những người bị ảnh hưởng nhẹ hơn hoặc mạn tính thông qua con đường... ăn uống hàng ngày những loại rau củ quả bị nhiễm thuốc trừ sâu là bao nhiêu? Câu trả lời có thể là rất lớn!

Trong nông nghiệp, việc sử dụng các hóa chất trừ sâu, diệt cỏ là cần thiết nhằm bảo vệ mùa màng, tăng năng suất cây trồng. Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc trừ sâu đang được dùng trong nông nghiệp như nhóm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, nhóm thuốc trừ sâu clo hữu cơ, nhóm thuốc trừ sâu loại carbamat, nhóm thuốc trừ sâu pyrethroid, các nhóm thuốc trừ sâu khác như nereistoxin, parathion... Nhiều loại trong số này trên thế giới hiện nay đã cấm dùng do quá nguy hiểm tới sức khỏe con người, ảnh hưởng tới môi trường nhưng ở nước ta vẫn được lén lút sử dụng.

Chăm sóc cho bệnh nhân bị ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật.

Tại sao ngộ độc?

Nguyên nhân của ngộ độc thuốc trừ sâu chủ yếu là do tự tử (khoảng 95%). Số còn lại là do ăn phải rau quả có hàm lượng thuốc tồn dư quá lớn (do rau quả vừa được phun thuốc xong đã được thu hoạch ngay), do uống nhầm, bị đầu độc... Cá biệt cũng có trường hợp ngộ độc cấp do tiếp xúc trực tiếp khi người lao động phun thuốc trừ sâu mà không đảm bảo các qui định về an toàn lao động. Điều đáng lưu ý là những trường hợp ngộ độc cấp do ăn uống, do công tác bảo hộ lao động kém đều chưa có thống kê đầy đủ vì triệu chứng nhẹ dễ bị bỏ qua hoặc bị nhầm với các loại bệnh lý khác. Dần dần, có thể với một lượng thuốc trừ sâu tuy nhỏ nhưng vào cơ thể từ từ, liên tục trong một thời gian dài sẽ gây ngộ độc mạn hoặc những hệ lụy tệ hơn cho cơ thể. Ngộ độc cấp nặng có thể chỉ ảnh hưởng đến một số ít người “chán sống” nhưng ngộ độc mạn thì có thể ảnh hưởng đến toàn xã hội!

Những biểu hiện muôn hình vạn trạng khi bị ngộ độc

Biểu hiện của ngộ độc thuốc trừ sâu rất phong phú và đa dạng. Các biểu hiện này phụ thuộc liều lượng, thời gian thuốc vào cơ thể, phụ thuộc chủng loại thuốc, độc tính của thuốc với con người mạnh hay yếu. Các triệu chứng thường xuất hiện nhanh 10 - 20 phút sau khi bị nhiễm độc qua đường tiêu hóa. Biểu hiện của nhóm thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ chủ yếu là các triệu chứng thích hệ thần kinh phó giao cảm, gây co đồng tử (có khi co nhỏ như đầu đinh), tăng tiết (vã mồ hôi, nhiều nước bọt), tăng co bóp ruột: đau bụng, nôn mửa, co thắt phế quản: tím tái, phù phổi, có thể liệt hô hấp, tụt huyết áp, giật cơ, co cơ, rối loạn phối hợp vận động, hoa mắt, chóng mặt, run, nói khó, nhìn lóa, nặng thì hôn mê. Các biểu hiện ngộ độc cấp thuốc trừ sâu loại carbamat tương tự như ngộ độc phospho hữu cơ nhưng mức độ nhẹ hơn. Ngộ độc thuốc trừ sâu loại clo hữu cơ thường có đau bụng, nôn mửa, co giật, liệt cơ hô hấp. Ngộ độc thuốc trừ sâu loại pyrethroid cũng có các biểu hiện về đường tiêu hóa (nếu ngộ độc qua đường tiêu hóa) và các biểu hiện thần kinh như đau đầu, co giật, hôn mê nếu ngộ độc nặng. Ngộ độc nereistoxin có triệu chứng rất nặng nề về đường tiêu hoá: đau bụng, nôn, tiêu chảy, có thể nôn ra máu và tiêu ra máu dữ dội dẫn đến truỵ mạch, tụt huyết áp (sốc giảm thể tích), tim mạch: tụt huyết áp: thường sớm và nặng nề do phối hợp cả giảm thể tích tuần hoàn, giãn mạch và nhiễm toan. Có thể thấy rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh xoang, rung thất, xoắn đỉnh), suy tim, phù phổi cấp, hô hấp: tình trạng nhiễm toan thở nhanh sâu, suy hô hấp, liệt cơ, sặc phổi, thần kinh: co giật giống kiểu động kinh, sau đó là liệt cơ, hôn mê. Tuy nhiên, các biểu hiện nói trên có thể không điển hình ở những thể ngộ độc cấp nhẹ hoặc ngộ độc mạn tính: người bệnh chỉ thấy mệt mỏi, đau đầu, giảm trí nhớ, mất tập trung, ăn uống kém, mất ngủ... và dễ bị quy cho là suy nhược cơ thể, trầm cảm...

Phun thuốc trừ sâu không đảm bảo các qui định về an toàn lao động, có trường hợp người lao động bị ngộ độc cấp.

Tránh ngộ độc thuốc trừ sâu thế nào?

Ngộ độc thuốc trừ sâu cấp và mạn hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng các biện pháp như tuyên truyền giáo dục cho mọi người, nhất là bà con nông dân, những người thường xuyên phải sử dụng thuốc trừ sâu về độc tính của thuốc và các biểu hiện của ngộ độc thuốc. Hướng dẫn cho bà con biết về thời gian thu hoạch rau quả an toàn sau khi phun thuốc. Giải quyết tốt các nguyên nhân dẫn đến bệnh nhân tự tử bằng thuốc trừ sâu, đặc biệt là các liệu pháp điều trị tâm lý cho bệnh nhân (ngộ độc do uống thuốc trừ sâu tự tử) sau khi xuất viện, tái hòa nhập cộng đồng. Thêm nữa, cũng phải kể đến các biện pháp thuộc về các cơ quan chức năng như tăng cường quản lý các hóa chất trừ sâu, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để các loại rau quả, thực phẩm còn tồn dư lượng thuốc trừ sâu không được đưa ra thị trường. Xử phạt thật nghiêm những cá nhân, tập thể vì lợi nhuận mà vi phạm các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm...

TS.BS. Vũ Đức Định

Quả mâm xôi giúp dự phòng các bệnh lý tim mạch

Ngoài ra bổ sung trái cây vào chế độ ăn uống hàng ngày còn giảm nguy cơ mắc một số bệnh, đặc biệt quả mâm xôi, giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Các nhà nghiên cứu của Đại học Hàn Quốc cho thấy việc bổ sung thêm các chất chiết (nước ép) của quả mâm xôi đen có thể làm giảm các triệu chứng của hội chứng chuyển hóa (rối loạn liên quan đến ít nhất ba dấu hiệu: béo bụng, cao huyết áp, xơ vữa động mạch, kháng insulin hoặc không dung nạp glucose ...) và vì vậy làm giảm nguy cơ các bệnh lý tim mạch.

Công trình nghiên cứu đăng trên Tạp chí “Journal of Medicinal Food”. Họ tiến hành so sánh dấu hiệu của hội chứng chuyển hóa của hai nhóm tình nguyện viên trong hai tuần. Một nhóm dùng hàng ngày 750 mg dịch chiết của quả mâm xôi, nhóm còn lại dùng placebo (giả dược).

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm dùng bổ sung thêm quả mâm xôi có trị số huyết áp giảm, thành động mạch mềm mại hơn và những tế bào giúp sửa chữa những động mạch bị tổn thương lưu thông nhiều, tốt hơn trong cơ thể.

Quả mâm xôi rất giàu flavonoid và chất chống oxy hóa. Dâu tây, mâm xôi, nho và quả việt quất…là những loại trái cây giàu flavonoid. Quả mâm xôi đặc biệt quả mâm xôi đen giúp dự phòng các bệnh lý tim mạch. Quả mâm xôi rất giàu vitamin C, ngoài ra rất giàu chất sắt (0,7 mg mỗi 100 g). Quả mâm xôi là nguồn cung cấp tuyệt vời các khoáng chất: kali, magiê, canxi. Hàm lượng chất xơ cao là phương thuốc “thiên nhiên” rất hiệu quả giúp tăng nhu động ruột.

Ngoài ra, khoa học cũng đã chứng minh cho thấy quả mâm xôi có tác dụng dự phòng ung thư, tác dụng chống viêm, dự phòng nguy cơ các bệnh lý tim mạch, các rối loạn chuyển hóa….

Bs Ái Thủy

(Theo TopSante)

Các loại bệnh trầm cảm thường gặp

Đặc điểm và nguyên nhân trầm cảm

Thời gian gần đây, số người bị bệnh trầm cảm ngày càng có xu hướng gia tăng. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên như: bị sang chấn tâm lý mạnh gọi là sốc xúc cảm hoặc căng thẳng tâm lý gọi là stress tuy không mạnh nhưng kéo dài. Sang chấn tâm lý thường hay gặp nhất, yếu tố tâm lý quan trọng đến mức có thể tạo cơ sở để tách ra thành một thể bệnh riêng gọi là trầm cảm phản ứng; sốc xúc cảm cũng do hiện tượng quá vui hoặc quá sung sướng tạo nên các cơn trầm cảm. Các yếu tố tâm lý xã hội, các trường hợp khó thích nghi với môi trường khác lạ, có hoàn cảnh sống cô đơn, sống biệt lập với người thân; các yếu tố nội sinh trong các bệnh loạn thần hưng trầm cảm, tâm thần phân liệt, trầm cảm thoái triển... đều có thể gây nên hiện tượng trầm cảm. Đồng thời, thể tạng người có loại hình sinh học kiểu người mập mạp có liên quan đến trầm cảm chu kỳ; yếu tố di truyền cũng có tác động ảnh hưởng lớn đến một số thể bệnh trầm cảm. Bệnh trầm cảm có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở độ tuổi trên 50. Ngoài ra, trạng thái trầm cảm còn là biểu hiện triệu chứng của nhiều bệnh ở não như: nhiễm khuẩn trong sọ não, liệt toàn thể tiến triển, chấn thương sọ não, xơ mạch máu não...; các bệnh toàn thân làm thay đổi sinh lý hay làm suy nhược cơ thể gồm lao, ung thư, bệnh về máu, rối loạn nội tiết, nhiễm độc, tự nhiễm độc... và một số trường hợp không rõ nguyên nhân.

Ảnh minh họa

Các loại trầm cảm thường gặp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh trầm cảm thường có nhiều loại khác nhau như: trầm cảm nặng, trầm cảm nhẹ, trầm cảm xuất hiện từng giai đoạn, trầm cảm tái diễn, trầm cảm nặng và tái diễn, trầm cảm mức độ nhẹ liên tục, trầm cảm di chứng của rối loạn khí sắc trầm cảm, rối loạn phân liệt cảm xúc.

Trầm cảm nặng: xuất hiện đơn độc, suốt đời chỉ có một cơn, trước đây loại trầm cảm này được gọi là hiện tượng trầm uất, trầm cảm kích động, có biểu hiện như đặc điểm trầm cảm đã nêu ở trên. Bệnh lý trầm cảm kéo dài trên 2 tuần, gây sự đau buồn, trở ngại đối với hoạt động hàng ngày.

Trầm cảm nhẹ: xuất hiện đơn độc, khác với trầm cảm nặng xuất hiện đơn độc về mức độ, không gây nên sự đau buồn và trở ngại đối với hoạt động hàng ngày, thường kéo dài ít nhất 2 tuần; không có hiện tượng hoang tưởng, ảo giác.

Trầm cảm xuất hiện từng giai đoạn: tái diễn nhiều đợt và có thể xen kẽ với giai đoạn hưng cảm. Giữa các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm là thời kỳ khí sắc bình ổn hoàn toàn. Loại trầm cảm này còn được gọi là bệnh loạn thần hưng trầm cảm. Tỉ lệ mắc bệnh ở nam nữ gần như nhau, sau tuổi trung niên thì giai đoạn trầm cảm thường xuất hiện nhiều hơn giai đoạn hưng cảm và kéo dài hơn.

Trầm cảm tái diễn: biểu hiện giống như loại trầm cảm nặng và trầm cảm nhẹ đã nêu trên nhưng không xuất hiện đơn độc mà tái diễn nhiều đợt trong đời người. Giai đoạn trầm cảm kéo dài từ 3 - 12 tháng, trung bình 6 tháng. Bệnh thường khởi phát chậm, thường gặp ở độ tuổi từ 50. Phần lớn bệnh được phục hồi hoàn toàn và tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm loại này ở nữ ghi nhận gấp đôi nam.

Trầm cảm nặng và tái diễn: gần giống như các bệnh trước kia gọi là trầm cảm, trầm uất, loạn thần hưng trầm cảm, trầm cảm sinh thể, trầm cảm nội sinh. Trong đời, con người ít nhất thường có hai giai đoạn trầm cảm nặng hay nhẹ tái diễn, mỗi giai đoạn thường kéo dài trên 2 tuần, giữa hai giai đoạn trầm cảm phải có một thời kỳ lành bệnh ít nhất 6 tháng.

Trầm cảm mức độ nhẹ: liên tục biểu hiện, đơn độc nhưng kéo dài, có khi gần hết tuổi thanh niên, gây nên sự đau buồn và trở ngại cho sinh hoạt lao động, làm việc và học tập của người bệnh. Bệnh có thể nặng lên và tiến triển như rối loạn trầm cảm tái diễn hay xen kẽ với các giai đoạn hưng cảm. Nếu các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm xen kẽ nhau được gọi là khí sắc tuần hoàn; nếu mức độ khí sắc trầm, nhẹ, kéo dài thì gọi là loạn khí sắc.

Trầm cảm di chứng của các rối loạn khí sắc trầm cảm: biểu hiện đơn độc hoặc tái diễn nhưng mức độ nhẹ, không kéo dài gồm các trạng thái hỗn hợp trầm cảm và hưng cảm, trầm cảm ẩn, rối loạn xúc cảm khác không liên quan đến nghiện rượu, nghiện ma túy, rối loạn nội tiết hay rối loạn tâm thần thực tổn.

Phân liệt cảm xúc: biểu hiện các triệu chứng phân liệt và triệu chứng cảm xúc xuất hiện đồng thời, nổi bật như nhau; lưu ý thể trầm cảm xuất hiện sau cơn loạn thần cấp tính của bệnh tâm thần phân liệt không xếp vào loại trầm cảm này. Các triệu chứng trầm cảm biểu hiện như đã nêu ở trên. Các triệu chứng phân liệt ở bệnh nhân biểu hiện ý nghĩ vang lên thành tiếng nói ở trong đầu, bị những lực lượng xa lạ nào đó điều khiển, mưu hại; nghe thấy những tiếng nói gièm pha, buộc tội mà thực tế không có... Phần lớn bệnh nhân được phục hồi hoàn toàn sau điều trị, một số ít trường hợp tiến triển thành thiếu sót phân liệt như thờ ơ với ngoại cảnh, có hành vi kỳ dị...

Các thể lâm sàng của trầm cảm

Theo các nhà khoa học, rối loạn trầm cảm là hiện tượng xảy ra rất phúc tạp và rất đa dạng. Các thể lâm sàng trầm cảm thường gặp là: trầm cảm nội sinh, trầm cảm tâm sinh, trầm cảm triệu chứng.

Trầm cảm nội sinh: thể trầm cảm này có thời kỳ đầu tiến triển từ vài tuần đến vài tháng với các hiện tượng mất ngủ, mệt mỏi, giảm khí sắc, lo lắng đến sức khỏe và tương lai; thời kỳ toàn phát có 3 triệu chứng đặc trưng là ức chế cảm xúc, ức chế tư duy và ức chế vận động. Trầm cảm nội sinh có đặc điểm là biểu biện nặng lên vào buổi sáng và nhẹ đi về buổi tối, tiến triển thường xuất hiện từng giai đoạn, giữa các giai đoạn khí sắc bình ổn hoàn toàn, không làm biến đổi nhân cách và không đi đến sa sút tâm thần. Ngoài thể lâm sàng điển hình đã nêu trên, còn có các thể lâm sàng không điển hình được ghi nhận như: trầm cảm sững sờ, trầm cảm kích động, trầm cảm nghi bệnh, trầm cảm ám ảnh, trầm cảm hoang tưởng, trầm cảm ẩn, trầm cảm ở trẻ em...

Trầm cảm tâm sinh: đây là thể trầm cảm có trạng thái phản ứng của một nhân cách yếu đối với một môi trường sống không thuận lợi. Đặc điểm biểu hiện lâm sàng không sâu sắc như trầm cảm nội sinh, bệnh nhân ít có ý tưởng bị buộc tội, chúng mang sắc thái loạn cảm như cơn khóc, cơn than vãn về nỗi khó khăn, nỗi bất hạnh, cho rằng mình là nạn nhân. Thể trầm cảm này gồm 2 nhóm chính không đồng nhất là trầm cảm phản ứng và trầm cảm tâm căn. Trầm cảm phản ứng là một thể của loạn thần phản ứng với một hoạt động tâm thần có thể làm rối loạn đến mức mất tính toàn vẹn, tính thống nhất; có những rối loạn về hoạt động nhận thức, ý thức, tiếp xúc, hành vi. Trầm cảm tâm căn có triệu chứng của bệnh tâm căn như khí sắc trầm, giảm hứng thú, dễ cảm động; lo lắng về bệnh tật, về những điều không may có thể xảy ra.

Trầm cảm triệu chứng: có đặc điểm lâm sàng từ nhẹ đến nặng, chúng tồn tại trong một giai đoạn hay kéo dài trong quá trình bệnh tiến triển. Trầm cảm diễn biến tùy theo sự tiến triển của bệnh chính, cường độ của tác nhân gây hại và sức phản ứng của cơ thể. Các hội chứng có thể gặp là hội chứng trầm cảm paranoid và hội chứng trầm cảm không điển hình. Hội chứng trầm cảm paranoid có các triệu chứng buồn rầu, sợ hãi, kích động, lo âu, ảo tưởng lời nói, hoang tưởng bị tội; có thể kèm theo rối loạn ý thức, mê sảng, lú lẫn, kích động giống động kinh và thường tăng lên về đêm. Hội chứng trầm cảm không điển hình có các triệu chứng kích động lo âu như than khóc kèm theo các ý tưởng nghi bệnh, loạn cảm giác bản thể như khó chịu ở những vùng khác nhau. Trầm cảm triệu chứng có thể gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn như bệnh cúm, các bệnh thực tổn của não như xơ vữa động mạch não, các bệnh nội tiết như bệnh Cushing và ngay trong cả quá trình điều trị với loại thuốc steroide.

Phòng bệnhNhư vậy rối loạn trầm cảm trên thực tế có nhiều loại khác nhau khá phong phú và đa dạng; chính ngay cả bản thân người bệnh và người thân có thể không biết hoặc không để ý đến. Dù mắc loại bệnh trầm cảm nào nhưng trong cơn trầm cảm bột phát sẽ dẫn đến một hệ lụy khá tồi tệ là bệnh nhân có thể có hành vi tự sát hoặc giết chết người thân rồi tự sát. Vì vậy, việc phòng bệnh trầm cảm là một vấn đề quan trọng cần được lưu ý hiện nay do bệnh ngày càng có xu hướng phát triển trong xã hội hiện đại. Phòng bệnh rối loạn trầm cảm chủ yếu là chú trọng đến việc giáo dục nhân cách trẻ em từ khi còn nhỏ để sau này lớn lên có được các phẩm chất hòa nhập dễ dàng với cuộc sống, nghề nghiệp xã hội; đồng thời có khả năng thích ứng linh hoạt với những hoàn cảnh bất lợi luôn luôn có thể xảy ra. Cần tổ chức lao động, làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý; tránh tình trạng căng thẳng về cảm xúc và các sang chấn tâm lý; phát hiện và điều trị sớm các bệnh của cơ thể. Ngoài ra, khuyến khích thực hiện cuộc sống với mẫu gia đình có cả ba thế hệ cùng sinh sống. Cần quan tâm chăm sóc trẻ mồ côi, người có hoàn cảnh khó khăn; đặc biệt là người tàn tật và người già cô đơn không nơi nương tựa…

Mẫu gia đình có cả ba thế hệ cùng sinh sống giúp phòng bệnh trầm cảm

BS. NGUYỄN VÕ HINH

Mắc bệnh động kinh có nên mang thai?

Hầu hết phụ nữ bị bệnh động kinh có thể có thai và có một em bé khỏe mạnh. Tuy nhiên, trong suốt quá trình thai nghén cần phải được theo dõi cẩn thận và dùng thuốc thích hợp, vì bệnh động kinh trong khi mang thai tiềm ẩn nhiều nguy cơ.

Đối với mẹ, do mang thai nên quá trình dùng thuốc để điều trị bệnh cũng hạn chế và có tính lựa chọn nên kiểm soát bệnh tật không hiệu quả bằng người tuân thủ phác đồ uống thuốc kháng động kinh. Đối với con, do mẹ mắc bệnh động kinh nên nguy cơ bị sảy thai, đẻ non cao hơn do những chấn thương vùng bụng trong cơn động kinh và gia tăng tỷ lệ thai chết lưu. Mặt khác, nếu trẻ sinh ra từ mẹ mắc bệnh động kinh có nguy cơ bị chậm phát triển trí tuệ và di truyền bệnh động kinh từ mẹ nên trẻ sẽ có các cơn co giật giống động kinh ở tỷ lệ cao gấp 2 lần. Vì vậy, với phụ nữa mắc bệnh cần thực hiện tốt các biện pháp trước khi mang thai để giảm thiểu rủi ro.

Trước hết, cần điều trị bệnh động kinh trước hai năm bằng cách uống thuốc kháng động kinh được bác sĩ chuyên khoa chỉ định. Khi bệnh tình ổn định, thuốc uống mỗi ngày giảm dần rồi bỏ hẳn mới có kế hoạch thụ thai. Trong quá trình mang thai, ba tháng đầu tuyệt đối không uống bất kỳ thuốc gì để tránh ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Nếu cần thiết các bác sĩ sẽ thận trọng cân nhắc. Những tháng tiếp theo, nếu hiện tượng động kinh xuất hiện thì phải uống thuốc với liều thấp và không uống liên tục để tránh co giật, dẫn đến nguy cơ sinh non. Theo kinh nghiệm, trong quá trình phụ nữ mang thai, nhiều người bệnh động kinh ít tái phát bệnh.

Nếu mắc bệnh động kinh thì thai phụ cần chủ động đi khám ở bác sĩ chuyên khoa thần kinh trước khi mang thai và khi đã có thai giúp kiểm soát lượng thuốc và loại thuốc cần thiết khi thai nhi phát triển.

Ngoài ra, người mẹ cần có chế độ dinh dưỡng tốt, tránh thuốc lá, rượu, cà phê, trà đặc và thuốc gây nghiện trong quá trình mang thai. Do thể trạng mắc bệnh sức khỏe không tốt nên người mẹ cần tránh tiếp xúc với các chất hóa học độc hại có trong môi trường như thuốc trừ sâu, sơn... Tất cả những chất độc hại này đều được xác nhận gây ra các vấn đề khi mang thai và ảnh hưởng xấu đến bào thai.

Trong khi đang mang thai, thai phụ cố gắng giảm căng thẳng (stress), tránh có những cảm xúc mạnh. Nghỉ ngơi và ngủ nhiều, đồng thời tham gia các bài tập thể dục như đi bộ mỗi ngày, làm việc nhẹ nhàng. Nếu căng thẳng quá mức cần đến cơ sở y tế để được tư vấn thêm về các kỹ thuật thư giãn.

Tuân thủ tuyệt đối quá trình điều trịĐối với người mắc bệnh động kinh nếu quyết định mang thai cần tuân thủ tuyệt đối phác đồ dùng thuốc trong quá trình thai nghén và báo lại những cơn co giật cho bác sĩ để tiến hành các đo đạc giảm thiểu co giật. Không tự ý sử dụng thuốc kể cả thuốc đông y tránh tác dụng phụ của thuốc gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.Trong khi mang thai, bệnh nhân cần đến khám thường xuyên để bác sĩ có thể điều chỉnh thuốc cho phù hợp và kiểm tra định kỳ cho thai nhi.

Bác sĩ Hữu Thông

Nguy hiểm khi vỡ ối sớm

Vợ tôi mang thai được 7 tháng. Tôi nghe nói có nhiều trường hợp bị vỡ ối non nên rất lo lắng. Vậy xin bác sĩ cho biết nguyên nhân và yếu tố nào gây nên tình trạng vỡ ối non?

Văn Hùng (An Giang)

Ối vỡ non là một biến cố trong quá trình thai kỳ, là mối lo lắng của các bà mẹ khi mang thai. Ối vỡ non dẫn đến sinh non và gây ra hàng loạt các biến chứng cho thai nhi như: nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn bào thai, hội chứng suy hô hấp, xuất huyết não thất, xuất huyết giảm tiểu cầu, hoại tử ruột, nhiễm khuẩn huyết và bất thường chức năng vận động, thần kinh.

Hiện nay, một số các yếu tố nguy cơ gây ra ối vỡ non đã có những bằng chứng xác thực. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục như: giang mai, lậu, Herpes sinh dục... và các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới như viêm âm đạo do vi khuẩn, do nấm, do Trichomonas, viêm cổ tử cung... là thủ phạm đóng vai trò trong vỡ ối non. Ngoài ra còn có các nguyên nhân làm ối vỡ non như: ngôi thai bất thường, ngôi ngang, ngôi mông, nhau tiền đạo, đa ối, đa thai, khung chậu hẹp... Người mẹ trong lúc mang thai mà hút thuốc lá gây ối vỡ non cao gấp đôi ở những người không hút thuốc lá trong thai kỳ. Cơ địa cổ tử cung ngắn, hở eo tử cung, thể trạng suy dinh dưỡng ăn uống kém, có tiền căn ối vỡ non cũng là những nguyên nhân gây vỡ ối non.

Dự phòng ối vỡ non bằng cách điều trị dứt điểm các nhiễm khuẩn như đã nói trên. Khâu eo tử cung khi bị hở eo tử cung. Không hút thuốc lá. Dinh dưỡng trong lúc mang thai cũng cần được chú trọng.

BS. Nguyễn Hữu

Nguy cơ nếu không chữa u nang buồng trứng

Phạm Thị Anh Thư (anhthu1288@gmail.com)

u nang buồng trứng

U nang buồng trứng thường chỉ được phát hiện khi đi khám phụ khoa, siêu âm một số bệnh khác hoặc qua kiểm tra sức khỏe tổng quát. Tuy nhiên có một số trường hợp xuất hiện các triệu chứng: rối loạn kinh nguyệt như rong kinh, rong huyết, đau bụng... Một số trường hợp mới đầu là u lành tính, nhưng nếu được phát hiện muộn hoặc không tiến hành chữa trị kịp thời có thể dẫn đến u ác tính (tuy ít). Thỉnh thoảng gặp một số trường hợp gọi là u quái buồng trứng (những khối u này khi xẻ ra, bên trong có cả tóc, sụn, xương)... Biến chứng thường gặp của u nang buồng trứng là: xoắn cuống khối u (gây đau bụng dữ dội); vỡ u (ngoài đau bụng, còn gây xuất huyết trong); chèn ép các cơ quan lân cận như đường tiêu hóa (gây rối loạn tiêu hóa), đường tiết niệu, bàng quang (gây khó tiểu, bí tiểu)...; hoặc hóa thành u ác tính... Có rất nhiều cách để chữa u nang buồng trứng, tuy nhiên phụ thuộc nhiều vào kích thước, các dạng nang, lứa tuổi và tình trạng sức khỏe của phụ nữ, cũng như các biểu hiện nghiêm trọng của u nang buồng trứng. Em nên nghe theo sự tư vấn của bác sĩ đã thăm khám cho mình, đừng bỏ lỡ cơ hội điều trị sớm nếu muốn mang thai.

BS. Kim Oanh

8 thực phẩm giúp bạn bỏ thuốc lá

Thuốc lá đôi khi là người bạn đồng hành của nam giới. Tuy nhiên, lúc này hay lúc khác họ quyết định từ bỏ vì lý do sức khỏe hay nhiều lý do khác. Nhưng thật khó để bỏ vì không có gì để khỏa lấp trống vắng bằng điếu thuốc lá !!

Nhưng thật sự có nhiều loại thực phẩm là giải pháp tốt giúp bạn bỏ được thuốc lá, miễn sao bạn chọn đúng loại thực phẩm.

8-thuc-pham-giup-ban-bo-thuoc-la

Theo nghiên cứu của Đại học Duke thì một số loại thực phẩm đã ảnh hưởng việc sản xuất nước bọt ở trong miệng cũng như là thay đổi nhận biết mùi của thuốc lá và điều này khiến cho việc hút thuốc lá ít thi vị hơn.

Ngoài ra một số thực phẩm có tác dụng chống stress, giải độc, giảm cảm giác đói. Những điều này như là một phần trong cách cai thuốc lá. Đặc biệt là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như vitamin C, vitamin B nhất là vitamin B6, B9, B12 và omega 3.

1. Sữa và các sản phẩm của sữa

Theo nghiên cứu của Đại học Duke thì sữa giúp giảm cơn thèm thuốc lá vì nó để lại hương vị lạ trong miệng và giúp đẩy lùi cảm giác thèm thuốc. Hơn nữa sữa chứa nhiều protein cung cấp năng lượng cho cơ thể. Khi có những cơn thèm thuốc nên ăn sữa chua hoặc một miếng pho mát.

2. Trái cây và rau quả

Theo nghiên cứu của Đại học Buffalo thì trái cây và ra quả giúp bỏ thuốc lá. Nghiên cứu cho thấy rằng những người hút thuốc lá mà ăn nhiều trái cây thì khả năng bỏ thuốc gấp ba lần so với những người muốn bỏ thuốc mà không ăn nhiều trái cây rau quả. Sỡ dĩ như vậy vì trái cây, rau quả làm thay đổi hương vị của nicotin trong miệng và gây cảm giác khó chịu. Hơn nữa trái cây chứa nhiều vitamin, cung cấp cho cơ thể nhiều năng lượng và chất dinh dưỡng giúp cải thiện tâm trạng và điều này khiến cho họ có nghị lực hơn, kiên quyết trong việc bỏ thuốc lá.

3. Chuối

Vấn đề thường gặp nhất ở người muốn bỏ thuốc lá đó là họ cảm thấy thiếu năng lượng đặc biệt lo lắng, căng thẳng do thiếu nicotin. Đây là lý do tại sao bạn nên ăn chuối vì chuối giàu carbohydrate, magiê và vitamin C tăng cường năng lượng và làm dịu cơ thể có dấu hiệu stress.

4. Trái cây màu đỏ

Theo Bác sĩ Alain Tuan Qui, trong số các trái cây giúp bạn bỏ thuốc lá thì hãy nên chọn trái cây màu đỏ vì chứa nhiều chất chống oxy hóa như việt quất, mâm xôi, dâu tây ….

5. Rau xanh

Theo Bác sĩ Alain Tuan Qui khuyên nên chọn những rau có màu xanh đậm như rau bina vì rất giàu vitamin B9 và magie giúp bạn thanh thản tâm hồn khi phải đối mặt với việc cai thuốc !

6. Hạt hướng dương

Các nhà nghiên cứu cho rằng hạt hướng dương có tác dụng tốt cho tâm trí giống như thuốc lá. Hạt hướng dương có tác dụng làm dịu tâm trí vì chứa nhiều vitamin B giúp nuôi dưỡng hệ thần kinh (lưu ý không nên ăn quá nhiều vì trong hạt cũng chứa nhiều chất béo).

7. Đinh hương

Đinh hương không giúp bạn bỏ thuốc lá nhưng giảm được số lượng điếu thuốc hút. Khi bạn hút điếu thuốc đầu tiên trong ngày, bạn hãy dùng một ít đinh hương, điều này để lại hương vị nicotin trong miệng khoảng vài giờ, nhờ vậy bạn sẽ không cảm thấy thèm để hút điếu thứ hai.

8. Cá béo

Cá béo như cá mòi, cá thu, cá trích hay cá hồi. Theo Alain Tuấn Qui thì trong cá béo giàu omega 3 và phospho giúp bảo vệ hệ thống thần kinh trung ương, điều này cần thiết khi cai thuốc lá.

Bs Ái Thủy

(theo Docteur Bonne Bouffe)

Mẹo đơn giản giúp cải thiện thị lực

Ngày nay, những rối loạn thị lực có xu hướng gia tăng do kết quả của việc tiếp xúc quá nhiều với màn hình máy tính, điện thoại thông minh…Bên cạnh đó rất nhiều yếu tố như gen, thiếu chất dinh dưỡng thiết yếu cũng có thể là thủ phạm gây ra tình trạng này.

Dưới đây là những mẹo đơn giản giúp bạn cải thiện thị lực:

1. Tập thể dục mắt

Tập thể dục mắt là cách đơn giản và hiệu quả nhất để cải thiện thị lực. Bạn có thể thực hiện những bài tập đơn giản bất cứ khi nào và bất cứ đâu. Chúng rất có lợi trong việc kích thích lưu thông máu và giúp các cơ linh hoạt hơn.

Tap-the-duc-cho-mat-giup-cai-thien-thi-luc

2. Hạnh nhân

Hạnh nhân là nguồn đáng kể vitamin E và các chất chống oxy hóa thiết yếu. Ăn hạnh nhân hàng ngày có thể cải thiện thị lực một cách hiệu quả. Chỉ cần ngâm một vài hạt hạnh nhân trong nước qua đêm và ăn chúng vào buổi sáng.

3. Quả amla

Amla là một loại quả có nguồn gốc Ấn Độ, rất giàu vitamin C. Các tác dụng chữa bệnh của nó đặc biệt là tác dụng cải thiện thị lực nổi tiếng khắp thế giới.

4. Thư giãn mắt

Palming là kỹ thuật thư giãn mắt (úp 2 bàn tay vào mắt, lòng bàn tay trái che toàn bộ hốc mắt trái, lòng bàn tay phải che toàn bộ hốc mắt phải, 5 ngón tay trái để chéo 5 ngón tay phải – để chính giữa trán, tay trái để bên trong, tay phải để bên ngoài). Mục đích chính của kỹ thuật này là thúc đẩy sự linh hoạt của thủy tinh thể và các cơ. Kỹ thuật vô hại, không tốn kém và đơn giản này có thể thực hiện hàng ngày để có thị lực tốt hơn.

5. Thì là

Hạt thì là chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu giúp cải thiện thị lực một cách tự nhiên. Hơn nữa, sử dụng thường xuyên loại hạt này có thể ngăn ngừa các nhiễm trùng và bảo vệ thị lực.

6. Chế độ ăn uống lành mạnh

Ăn uống lành mạnh là điều bắt buộc để cải thiện thị lực và kiểm soát tình trạng bệnh. Đặc biệt các loại thực phẩm giàu axit béo omega-3 và vitamin E có thể tăng cường đáng kể sức khỏe của mắt.

BS Cẩm Tú/Univadis

(theo Boldsky)

Dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư

Có nhiều loại bệnh ung thư, mỗi bệnh lại có những biểu hiện khác nhau. Dấu hiệu cảnh báo sớm cũng phụ thuộc vào bộ phận ung thư. Mặt khác, dấu hiệu ban đầu của ung thư thường không rõ rệt. Nhiều trường hợp bệnh ung thư lại không có dấu hiệu gì hoặc chỉ biểu hiện ở giai đoạn cuối. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể biết một số dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh. Các dấu hiệu từ trên xuống dưới cơ thể, và các biểu hiện toàn thân đó là:

Viêm loét miệng

Bệnh nhân thấy tự nhiên bị viêm loét miệng, lâu lành. Có thể thấy bạch sản là một vùng tổn thương tiền ung thư có thể xảy ra với các kích thích liên tục. Nếu có những vệt trắng cũng như các mảng trắng dày trên lưỡi là những biểu hiện của sự thay đổi trong niêm mạc miệng, có thể dẫn đến ung thư. Nhiều người bị loét miệng do nhiễm virus, vết loét có thể gây đau nhưng sẽ khỏi sau một vài ngày. Trường hợp một vết loét miệng gây đau hoặc không đau nhưng kéo dài từ 3-4 tuần thì cần chú ý bởi có thể là do ung thư trên lưỡi hoặc xung quanh miệng.

Khàn tiếng hoặc giọng ồm

Bình thường giọng nói của bạn trong thanh. Nhưng bắt đầu từ một ngày nào đó, bạn thấy khàn tiếng hoặc giọng nói ồm bất thường kéo dài từ 2-3 tuần thì phải nghĩ đến dấu hiệu cảnh báo ung thư thanh quản. Với kỹ thuật phẫu thuật hiện nay, bác sĩ sẽ loại bỏ sự lan rộng của tế bào ung thư nên giọng nói của bạn vẫn có thể giữ được nếu bệnh được phát hiện sớm.

Khó nuốt

Một số bệnh như đột quỵ, chấn thương não... có thể gây khó nuốt. Tuy nhiên, còn có nguyên nhân khác đó là dấu hiệu sớm của ung thư vùng cổ hoặc vùng đầu, như ung thư dây thanh quản, thực quản, miệng và lưỡi. Ngoài ra, còn có triệu chứng đau bên trong miệng.

Ở một số người có thể bị khó nuốt, nhưng sau đó tự xem xét thấy không đau hay viêm họng gì nên đã bỏ qua nó. Nhưng theo thời gian, dù họ thay đổi món ăn có nhiều chất lỏng hơn nhưng vẫn khó nuốt. Khi đó có thể là dấu hiệu của ung thư đường tiêu hóa, hay gặp nhất là ung thư thực quản, vòm họng hoặc dạ dày.

Ho kéo dài

Nếu bạn bị ho kéo dài và không thuyên giảm, khi đã loại trừ ho do cảm lạnh, cúm và các bệnh dị ứng, bệnh lao phải nghĩ đến dấu hiệu của ung thư. Ho kéo dài được hiểu là ho liên tục hơn 3-4 tuần. Ho như vậy có thể là triệu chứng của bệnh ung thư. Nếu ho kéo dài đồng thời có những biểu hiện kèm theo như đau ngực, ho ra máu... có thể là dấu hiệu ung thư phổi.

Ho kéo dài có thể là một triệu chứng cảnh báo sớm của ung thư.

Bị đầy hơi

Tình trạng đầy hơi thường xảy ra khi bị khó tiêu, giữ nước...Thế nhưng, nếu bạn bị đầy hơi thường xuyên, đầy hơi kèm theo đau bụng hoặc đau vùng xương chậu mà không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt (ở nữ) thì bạn nên đi khám, bởi đó có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Loại ung thư này rất khó phát hiện ở giai đoạn sớm.

Ợ nóng kéo dài liên tục

Nếu bạn ăn đồ ăn nhiều chất béo hoặc đồ cay mà bị đau hoặc khó chịu sau khi ăn là bình thường. Nhưng nếu những triệu chứng này kéo dài nhiều hơn 2-3 tuần và bạn phải dùng thuốc kháng axit thường xuyên, thì nó có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày hoặc ung thư thực quản, ung thư tuyến tụy...

Đi tiểu nhiều

Ở đàn ông có tuổi, tuyến tiền liệt sẽ bị phì đại, bị xơ hóa điều này có thể dẫn tới đi tiểu nhiều, nhất là vào ban đêm. Nhưng nếu bạn đi tiểu nhiều lần trong vài giờ, hoặc gặp khó khăn khi đi tiểu, có thể bạn đang mắc ung thư tuyến tiền liệt.

Phân nát lỏng

Bất kỳ sự thay đổi đột ngột trong thói quen đi vệ sinh, bao gồm táo bón, phân lỏng hơn so với thông thường hay đau có cảm giác lạ kéo dài hoặc đau âm ỉ thì cần được kiểm tra. Đó có thể ám hiệu của ung thư ruột hoặc trong trường hợp hiếm hơn là ung thư buồng trứng hoặc tuyến tụy.

Ra máu sau mãn kinh

Trong giai đoạn mãn kinh, nếu bạn bị chảy máu sau thời kỳ mãn kinh thì cần phải đi khám ngay, vì đây có thể là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư nội mạc tử cung.

Gầy sút nhanh, mệt mỏi vô cớ

Bạn thấy gầy sút nhanh, có thể giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể của mình trong khoảng 3 tháng thì đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư. Dấu hiệu giảm cân xảy ra ở hầu hết các bệnh ung thư như ung thư tuyến tụy, dạ dày, thực quản, ung thư đại tràng hoặc ung thư phổi. Bên cạnh đó, dấu hiệu mệt mỏi cũng là cảnh báo của bệnh ung thư mà chúng ta dễ bỏ qua. Sự mệt mỏi do ung thư rất vô cớ và thường khác với sự mệt mỏi do làm việc vất vả. Mệt mỏi do ung thư rất bải hoải và người bệnh không cảm thấy đỡ dù đã nghỉ ngơi. Dấu hiệu này thường thấy ở ung thư máu, ung thư ruột kết, ung thư dạ dày...

Hay bị cảm cúm

Nếu bạn hay bị sốt không rõ nguyên nhân, có thể do ung thư. Các nhà khoa học lý giải: đó là do ung thư có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, làm cho cơ thể không có sức đề kháng với các viêm nhiễm gây cúm, sốt. Đa số các bệnh ung thư sẽ gây sốt tại một số thời điểm. Sốt thường xảy ra sau khi ung thư đã lan từ vị trí ban đầu của nó và di căn đến phần khác của cơ thể. Sốt cũng có thể do bệnh ung thư máu như u lympho hoặc bệnh bạch cầu, ung thư hạch.

Thay đổi ở da

Một ngày nào đo bạn thấy nốt ruồi quen thuộc của bạn to lên đáng kể thì đó là dấu hiệu đáng ngờ của ung thư nốt ruồi. Các sự thay đổi về cấu trúc của da, mụn cóc, nốt ruồi hoặc đốm sắc tố đều có thể là những dấu hiệu của ung thư da. Các khối u ác tính là một dạng phổ biến của ung thư da và có biểu hiện giống như những đốm trên da, thường có màu sắc, kích thước, hình dáng không bình thường.

Đau

Ở những người cao tuổi, thường bị mệt mỏi và đau mình mẩy. Nhưng cảm giác đau mơ hồ, có thể là một triệu chứng sớm của một số bệnh ung thư. Nếu bạn bị đau đầu không làm cách nào dứt được dù đã uống thuốc giảm đau có thể là dấu hiệu của khối u ác tính ở não. Nếu đau ở lưng là dấu hiệu của ung thư ruột kết hoặc ung thư buồng trứng. Các bệnh ung thư xương, ung thư dương vật cũng gây đau nhiều.

Chảy máu bất thường

Trường hợp bạn bắt đầu ho ra máu, khạc nhổ ra máu, có máu trong phân hoặc trong nước tiểu, thì bạn nên đi khám bệnh ngay. Bởi ho ra máu là dấu hiệu của ung thư phổi (sau khi đã loại trừ bệnh lao). Thấy máu trong phân là dấu hiệu của ung thư ruột kết. Đi tiểu ra máu, là cảnh báo sớm của ung thư thận hoặc ung thư bàng quang. Chảy máu núm vú báo động ung thư vú.

Viêm sưng hạch

Tình cờ bạn phát hiện được một khối u hoặc sưng ở các hạch trong nách hay ở cổ hoặc ở bất cứ nơi nào khác thì cần phải lưu ý vì đó có thể là dấu hiệu của ung thư máu và bạch huyết.

Sờ thấy khối u

Có một số ung thư cảm nhận được qua da. Đó là ung thư vú, ung thư dương vật, ung thư hạch và ung thư gan, tụy. Tuy có vài dạng khác của ung thư vú không xuất hiện u, cục nhưng da cứ mẩn đỏ, dầy lên.

Vết loét không lành

Có những dấu hiệu khác của ung thư da đó là những khối u nhỏ trên da sẽ lớn dần lên, trên đó là những vết loét không thể lành từ 2-4 tuần. Những khối u hoặc các vết loét này thường không đau nhưng có thể gây chảy máu hoặc ngứa.

Đổ mồ hôi ban đêm

Nếu bạn bị đổ nhiều mồ hôi vào ban đêm có thể là một dấu hiệu của bệnh ung thư tế bào lympho, một khối u đang phát triển trong tế bào bạch huyết. Những người mắc ung thư thế bào lympho có sự trao đổi chất trong cơ thể lớn do các tế bào lympho sử dụng rất nhiều năng lượng. Vì vậy, họ thường đổ rất nhiều mồ hôi vào ban đêm, kèm theo là một khối u có đường kính từ 2cm trở lên ở cổ, nách hoặc háng thì cần nghĩ đến ung thư.

ThS.Mai Đức Trung

Cách đúng xử trí sốt virut ở trẻ em

Sốt virut là bệnh gặp chủ yếu trong mùa hè ở trẻ, bệnh rất dễ lây qua đường hô hấp với triệu chứng điển hình là trẻ đột ngột sốt cao 39 - 40 độ C, kèm theo các triệu chứng khác như ho, chảy mũi, rối loạn tiêu hóa, nổi ban...

Triệu chứng

Biểu hiện thường gặp ở những trường hợp sốt do virut là trẻ thường sốt cao từ 38-39oC, thậm chí 40-41oC. Trong cơn sốt trẻ thường mệt mỏi và ít đáp ứng với các loại thuốc hạ sốt thông thường. Khi hạ sốt trẻ lại tỉnh táo, chơi bình thường; đau mình mẩy: ở trẻ lớn thì đau cơ bắp, trẻ thường kêu đau khắp mình, trẻ nhỏ có thể quấy khóc; đau đầu: một số trường hợp trẻ có thể đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, Nếu nguyên nhân gây sốt do virut đường tiêu hóa thì trẻ bị rối loạn tiêu hoá, đi ngoài, cũng có thể xuất hiện muộn hơn vài ngày sau khi sốt với đặc điểm là phân lỏng, không có máu, chất nhày. Ban đỏ thường xuất hiện 2-3 ngày sau khi sốt, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡ sốt.

Diễn biến của sốt virut

Cơ thể trẻ em do chưa có sức đề kháng cao nên rất dễ bị nhiễm bệnh, trong những ngày hè, nhiều trẻ phải nhập viện do sốt virut là hiện tượng rất hay gặp tại khoa nhi các bệnh viện. Trong điều kiện bình thường cũng có những virut ký sinh trên đường hô hấp, tiêu hóa... khi gặp điều kiện thuận lợi chúng phát triển, xâm nhập cơ thể và gây bệnh.

Một số loại virut thường gây sốt như: Myxo virut, Coxackie, Entero virut, sởi, ... Virut có thể lây từ người này sang người khác, đặc biệt là nhiễm virut qua đường hô hấp, tiêu hóa... có thể gây thành dịch. Một trong các triệu chứng nổi bật của tình trạng nhiễm virut là sốt cao. Trong thuật ngữ y học thường gọi là sốt virut. Các triệu chứng trên thường xuất hiện rất rầm rộ, sau 3-5 ngày sẽ giảm dần và mất đi, trẻ trở lại khỏe mạnh.

Xử trí và phòng ngừa sốt do virut ở trẻ

Đối với các bệnh do virut gây ra hầu hết chưa có thuốc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị chứng, đối với sốt virut ở trẻ em cũng vậy. Do đó các biện pháp thường áp dụng là:

- Cặp nhiệt độ: Đặt nhiệt kế ở nách hoặc hậu môn. Nhiệt kế phải được giữ trong nách ít nhất 3 phút, cánh tay của trẻ áp sát vào ngực. Nhiệt độ của trẻ sẽ là số ghi trên nhiệt kế cộng thêm 0,3 - 0,4 độ. Thí dụ nhiệt kế ghi 38oC thì thân nhiệt thực sự của trẻ là 38,4oC.

Hạ sốt: Thường dùng paracetamol liều 10mg/kg, 6 giờ/1 lần.

Chườm mát cho trẻ bằng khăn mát, lau khô mồ hôi, để trẻ nằm nơi thoáng mát, mặc quần áo mỏng. Cởi quần áo, bỏ bớt chăn cho trẻ khi đang sốt cao.

Lau bằng khăn ướt nước ấm: Dùng khăn mềm, sạch, nhúng nước ấm (1 cốc nước sôi + 3-3,5 cốc nước nguội) lau lên khắp mình trẻ; cho tới khi thân nhiệt xuống 37oC. Tuyệt đối không được chườm nước lạnh vì sẽ gây sốt cao thêm do cơ chế co mạch ngoại vi.

Chống co giật: Nếu trẻ sốt cao trên 38,5oC thì dùng thuốc hạ sốt kèm theo thuốc chống co giật theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là những trẻ có tiền sử co giật khi sốt cao.

Bù nước và điện giải: Nếu trẻ còn bú tiếp tục cho bú nhiều hơn bình thường, và cho uống bù nước ORS (Oresol) theo chỉ dẫn. Trường hợp trẻ không uống được thì dùng bông sạch chấm nước trên vào môi, miệng bé liên tục để niêm mạc môi, miệng hấp thu nước, tránh thiếu nước và chất điện giải.

Chống bội nhiễm: Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, nhỏ mắt, mũi bằng natriclorid 0,9%, tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.

Dinh dưỡng: Cần chú ý tới chế độ dinh dưỡng, nên cho trẻ ăn loãng như cháo, súp, uống nhiều nước, nước lọc, nước hoa quả như cam, chanh...

Vệ sinh: Vệ sinh cơ thể cho trẻ sạch sẽ, tắm bằng nước ấm trong phòng kín.

Chú ý: Phải đưa trẻ đến khám ngay tại trung tâm y tế khi có các dấu hiệu sau: khi trẻ sốt cao trên 38,5oC, đặc biệt là trên 39oC mà dùng thuốc hạ sốt không đáp ứng. Lơ mơ, li bì, ngủ nhiều, xuất hiện co giật, đau đầu liên tục và tăng dần, buồn nôn, nôn khan nhiều lần, sốt kéo dài trên 5 ngày.

Sốt virut là bệnh dễ lây, nhất là trong gia đình và trường học. Do đó, người bị sốt virut nên hạn chế tiếp xúc với người khác, nhất là trẻ em. Khi trẻ bị sốt virut cần cho trẻ nghỉ học đến khi khỏi hẳn để tránh lây cho trẻ khác. Những người xung quanh nên phòng bệnh bằng cách nhỏ nước muối, ăn nhiều hoa quả giàu vitamin C để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Ths Lê Hưng

Hơn 2.400 phụ nữ tử vong vì ung thư cổ tử cung mỗi năm

Ngày 10/11, Bộ Y tế phối hợp với Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc tại Việt Nam tổ chức hội thảo phổ biến kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC tại Việt Nam giai đoạn 2016-2025.

Thứ trưởng Bộ Y tế Lê Quang Cường cho biết: Với sự hỗ trợ của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016-2015. Kế hoạch hành động đưa ra những phương hướng, giải pháp và hoạt động chính để thực hiện có hiệu quả việc phòng ngừa, phát hiện sớm và điều trị kịp thời UTCTC tại Việt Nam.

Tử vong do ung thư cổ tử cung tăng gấp đôi do biến chứng thai sản

UTCTC vẫn là mối quan tâm sức khỏe cộng đồng và tiếp tục đe dọa cuộc sống và sức khỏe của phụ nữ. Trên toàn thế giới, UTCTC là loại ung thư đứng thứ 3 trong số các loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Trong năm 2012, khoảng 275.000 phụ nữ chết vì UTCTC và hơn 85% các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình, nơi mà phụ nữ thường không được tiếp cận tầm soát và điều trị UTCTC.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ước tính đến năm 2030, số ca tử vong do UTCTC dự kiến sẽ tăng lên 443.000 trên toàn cầu, nhiều hơn gấp đôi con số dự đoán tử vong do các biến chứng liên quan đến thai sản.

Tử vong do UTCTC gây ra các chi phí kinh tế đáng kể và ảnh hưởng nặng nề tới nguồn lực của các hộ gia đình. Các chi phí toàn cầu liên quan tới UTCTC dự kiến sẽ tăng từ 2,7 tỉ đô la Mỹ (2010) lên 4,7 tỉ đô la Mỹ (2030).

UTCTC là loại ung thư đứng thứ 3 trong số các loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Ảnh minh họa.

Theo PGS.TS Ngô Văn Toàn, ĐH Y Hà Nội, tại Việt Nam, UTCTC là một trong những nguyên nhân gây tử vong do ung thư thường gặp nhất. Đây là loại ung thư được xếp thứ 4 trong các loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ và đứng hàng thứ 2 trong các loại ung thư sinh dục ở nữ giới trong độ tuổi sinh sản. Năm 2012, ở Việt Nam có gần 6.200 phụ nữ được chẩn đoán mắc mới UTCTC và đã có trên 2.400 phụ nữ tử vong vì UTCTC. Một nghiên cứu được thực hiện ở phụ nữ từ 35-60 tuổi tại 7 tỉnh thành phố tại Việt Nam từ năm 2008-2010 cho thấy, tỉ lệ mắc UTCTC tại thời điểm đó là 19,9 trường hợp trên 100.000 phụ nữ.

Nên tiêm HPV cho trẻ em gái từ 9-13 tuổi phòng ngừa UTCTC

Các chuyên gia cho biết, ứng phó quốc gia toàn diện với UTCTC bao gồm dự phòng, sàng lọc và điều trị. Vắc xin HPV là yếu tố quan trọng trong công tác UTCTC. Các bằng chứng cho thấy phần lớn UTCTC có thể phòng ngừa một cách triệt để và việc tiêm chủng phòng HPV cho trẻ em gái ở độ tuổi 12 tuổi sẽ giúp ngăn ngừa 690.000 ca nhiễm UTCTC và ngăn ngừa được 420.000 ca tử vong trên toàn thế giới. WHO khuyến cáo chú trọng vào việc tiêm vắc xin HPV cho các em gái từ 9-13 tuổi.

WHO khuyến cáo chú trọng vào việc tiêm vắc xin HPV cho các em gái từ 9-13 tuổi. Ảnh minh họa.

Bà Astrid Bant, Trưởng đại diện UNFPA tại Việt Nam cho biết: Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời UTCTC đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cứu mạng sống của người phụ nữ và cải thiện sức khỏe của họ một cách toàn diện. Ngoài ra, việc phát hiện và điều trị sớm UTCTC còn có những quan hệ tích cực tới việc thực hiện các mục tiêu về xóa đói giảm nghèo, giáo dục và bình đẳng giới. Thông thường, UTCTC thường xuất hiện ở phụ nữ tại lứa tuổi tương đối trẻ và tỉ lệ tử vong tăng dần khi phụ nữ bước vào lứa tuổi 40.

"Tử vong ở độ tuổi này khiến người phụ nữ mất đi nhiều năm tháng trong cuộc đời, đồng thời gây ra những tổn thất nặng nề cho gia đình, cộng đồng và toàn bộ nền kinh tế. Rất nhiều người trong số những phụ nữ tử vong do căn bệnh này là những người có vai trò trụ cột trong gia đình hoặc là những người có trách nhiệm trông nom chăm sóc người khác. Vì thế khi họ không còn nữa, gia đình của họ sẽ phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề về tài chính và tình cảm. Thu nhập trong gia đình giảm sẽ khiến trẻ em, nhất là trẻ em gái phải bỏ học để phụ giúp gia đình, điều này tạo ra vòng đói nghèo và sự bất bình đẳng dai dẳng từ thế hệ này sang thế hệ khác"- bà Astrid Bant nói.

Tất cả phụ nữ đều có quyền được sàng lọc UTCTC. UNFPA và các đối tác phát triển cam kết sẽ tiếp tục thực hiện các hoạt động tư vấn chính sách và hỗ trợ kỹ thuật nhằm giúp Việt Nam tạo dựng môi trường thuận lợi cho việc xây dựng các chính sách và luật pháp trong đó tôn trọng và đảm bảo quyền cho mọi người dân.

Dương Hải

6 nguyên tắc để thu nhỏ kích thước u xơ tử cung

1. Giảm thiểu thực phẩm gây tăng chỉ số đường huyết

Ăn những loại thực phẩm có khả năng làm tăng chỉ số đường huyết (GI – Chỉ số phản ánh tốc độ làm tăng đường huyết sau khi ăn) được cho là tiềm ẩn nguy cơ thúc đẩy khối u xơ tử cung phát triển. Lý do là bởi vì chúng sẽ khiến nồng độ yếu tố tăng trưởng giống Insulin-1 (IGF-1) cao lên. Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy, tế bào khối u xơ tử cung sinh sôi nảy nở nếu có sự hiện diện của IGF – 1. Do vậy, chị em bị u xơ nên hạn chế ăn những thực phẩm có chỉ số GI cao như: gạo trắng, bánh mì, bánh gạo, khoai tây chiên,...

Khoai tây chiên có thể chứa chỉ số GI cao

2. Hạn chế thực phẩm giàu hormone estrogen

Do estrogen bị nghi ngờ có mối liên quan đến sự xuất hiện và làm tăng kích thước u xơ tử cung, nên bất kỳ yếu tố nào dẫn đến gia tăng hormone này cũng cần được loại bỏ. Mặt khác, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi estrogen giảm thì phụ nữ ít có nguy cơ mắc u xơ tử cung. Do vậy, người bệnh cần giảm lượng thực phẩm chứa nhiều estrogen và bổ sung chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày.

3. Nâng cao hệ miễn dịch

Để làm được điều này, bạn cần có lối sống lành mạnh, bằng cách: không hút thuốc lá; ăn nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt; luyện tập thể dục đều đặn; duy trì trọng lượng cơ thể ở mức độ vừa phải; kiểm soát huyết áp; ngủ đủ giấc…

4. Giải độc cơ thể khi cần thiết

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất, với chức năng giải độc cho toàn bộ cơ thể. Nếu gan không hoạt động, cơ thể sẽ bị lấp đầy bởi các độc tố và hormone estrogen dư thừa.

Giải độc và tăng cường chức năng gan sẽ giúp đẩy nhanh quá trình loại bỏ estrogen dư thừa, độc tố cũng như các tạp chất khác ra khỏi cơ thể. Bạn nên uống nhiều nước mỗi ngày để giúp gan hoạt động thuận lợi hơn.

5. Giảm căng thẳng

Theo chuyên gia, căng thẳng có liên quan đến một số bệnh, và u xơ tử cung cũng nằm trong đó. Thiền, yoga, đi bộ và chạy bộ có thể giúp giảm căng thẳng, nhất là khi người bệnh thực hiện thường xuyên.

Chị em bị u xơ tử cung nên tăng cường tập thể dục nhẹ nhàng

6. Thảo dược – Phương pháp đơn giản giúp thu nhỏ kích thước u xơ tử cung

Ngoài áp dụng 5 nguyên tắc ăn uống và luyện tập như trên, hiện nay, để giảm kích thước khối u xơ một cách an toàn, hiệu quả thì sử dụng thảo dược đang được nhiều người tin tưởng lựa chọn. Tiêu biểu cho xu hướng này là sản phẩm có thành phần chính chiết xuất từ cây trinh nữ hoàng cung.

Vị thuốc trinh nữ hoàng cung, đã được sử dụng lâu đời trong hoàng cung để chữa trị các bệnh ở nữ giới. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, y học hiện đại đã tiến hành nghiên cứu và cho thấy, trong trinh nữ hoàng cung chứa nhiều hoạt chất sinh học, có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, chống viêm, giảm khối u, điều hòa hormone sinh dục ở nữ giới.

Đặc biệt, khi kết hợp cùng với các thảo dược khác như hoàng kỳ, hoàng cầm, khương hoàng, thì trinh nữ hoàng cung đã phát huy tối đa công dụng trong việc tăng cường sức khỏe buồng trứng, tử cung, thu nhỏ kích thước khối u xơ; hỗ trợ điều trị, phòng ngừa u xơ tử cung cũng như các khối u phụ khoa một cách hiệu quả.

Áp dụng các nguyên tắc ăn uống và luyện tập khoa học là điều kiện tiên quyết giúp bạn phòng ngừa, điều trị u xơ tử cung. Và để có kết quả tốt thì bạn đừng quên kết hợp sử dụng sản phẩm thảo dược chứa thành phần chính từ cây trinh nữ hoàng cung mỗi ngày!

Thực phẩm chức năng Nga Phụ Khang – Giúp giảm nỗi lo u xơ tử cung, u nang buồng trứngNga Phụ Khang là thực phẩm chức năng giúp hỗ trợ điều trị, phòng ngừa các bệnh ở buồng trứng và tử cung như: u xơ, u nang, rối loạn kinh nguyệt, ung thư… Nga Phụ Khang chứa thành phần là trinh nữ hoàng cung, kết hợp cùng với hoàng kỳ, hoàng cầm, khương hoàng. Tới nay, sản phẩm đã được nhiều người biết đến và sử dụng như một thực phẩm hỗ trợ điều trị, phòng ngừa các bệnh ở buồng trứng, tử cung.Để sử dụng Nga Phụ Khang đạt hiệu quả tốt: nếu phòng ngừa các bệnh ở buồng trứng, tử cung và tăng cường sức đề kháng, nên uống 03 lần/ ngày, mỗi lần 02 viên; nếu dùng hỗ trợ điều trị cho người bị u xơ, u nang, rối loạn kinh nguyệt, nên uống 03 lần/ ngày, mỗi lần 03 viên. Sử dụng liên tục từ 2-3 tháng để có kết quả tốt.Phân tích về công dụng của sản phẩm Nga Phụ Khang, chuyên gia sẽ có những chia sẻ thú vị cho bạn đọc TẠI Đ Y

Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ số điện thoại tư vấn: 04.3775.7066/ 08.3977.0707

Bích Ngọc

Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh từ gia đình tới bệnh viện

Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được sự tiến bộ vượt bậc về tỷ lệ sống sót bà mẹ và trẻ sơ sinh thông qua nỗ lực tăng cường tính sẵn có của dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tiếp cận tốt hơn với dịch vụ chăm sóc trước sinh trên toàn quốc. Mặc dù đã đạt được những cải thiện đáng kể nhưng tình trạng sức khỏe và tỷ lệ tử vong giữa các vùng miền và giữa các nhóm dân tộc thiểu số tại Việt Nam vẫn còn tồn tại sự chênh lệch đáng kể. Chất lượng của công tác chăm sóc sức khỏe và cung cấp dịch vụ y tế cho bà mẹ và trẻ sơ sinh vẫn còn thấp tại các khu vực nghèo nhất và nhiều trở ngại nhất trên cả nước.

Tại 62 huyện nghèo nhất cả nước, đồng thời là nơi sinh sống của đa số phụ nữ người dân tộc thiểu số, tỷ lệ tử vong mẹ cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ tử vong trung bình trên toàn quốc, với 157 trường hợp tử vong trên 100.000 trẻ trẻ sống. Năm 2014, tỷ lệ tử vong của nhóm trẻ dưới 5 tuổi trong cộng đồng dân tộc thiểu số ở mức 53/1.000 trẻ đẻ sống, cao hơn 2,5 lần so với tỷ lệ tử vong cùng nhóm trên toàn quốc. Tỷ lệ này cũng bao gồm cả số trẻ sơ sinh người dân tộc thiểu số tử vong trong tháng đầu tiên sau sinh ở mức 29/1.000 trẻ trẻ sống, so với tỷ lệ 12/1.000 trẻ trẻ sống trên toàn quốc.

Chăm sóc sức khoẻ cho trẻ sơ sinh đã được cải thiện

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em đã phát triển trên toàn cầu một mô hình toàn diện để cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh dựa trên hệ thống chăm sóc sức khỏe hiện hành, tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu và huy động cộng đồng địa phương. Cách tiếp cận này, chăm sóc sức khỏe liên tục từ Gia đình đến Bệnh viện, cho phép các tỉnh, huyện, trạm y tế xã và cộng đồng có thể đánh giá, cải thiện, theo dõi và duy trì một tập hợp các hoạt động lồng ghép như cải thiện thực hành chăm sóc sức khỏe tại nhà, củng cố các dịch vụ y tế ngoại tuyến tại những nơi cần thiết; chuyển tuyến hiệu quả; cung cấp thiết bị vật tư thiết yếu; và cải thiện hệ thống nhân lực y tế.

Mô hình này nhằm mục đích cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em có chất lượng; tăng nhu cầu sử dụng từ đó tăng sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh; củng cố môi trường quản lý, chính sách nhằm đảm bảo giảm tử vong và di chứng của bà mẹ và trẻ sơ sinh một cách bền vững.

Nói về dự án, bà Dragana Strinic, Giám đốc Quốc gia Save the Children tại Việt Nam cho biết: “Qua 11 năm thực hiện dự án đã đạt được nhiều thành tựu trong việc nâng cao năng lực của cán bộ y tế, cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tại các tuyến tỉnh, huyện và xã thụ hưởng dự án. Các thực hành tốt và can thiệp hiệu quả của dự án trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh được Bộ Y tế nhân rộng trên phạm vi toàn quốc”.

Trong khuôn khổ Dự án, Tổ chức Cứu trợ Trẻ em đã góp phần phát triển Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai ñoạn 2016-2020 và Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thêm vào đó, đại học Y dược Huế phối hợp với đại học Y Hà Nội và đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh nhằm phát triển tài liệu đào tạo về phụ - sản và nhi. Bộ Y Tế khuyến nghị tất cả các trường đại học y trên khắp cả nước sử dụng tài liệu này như tài liệu tham khảo cho sinh viên.

P Hà

Trẻ bú sữa mẹ giảm nguy cơ nhiễm trùng tai mũi họng

Các nhà nghiên cứu của Đại học Y Texas –Mỹ đã phân tích hồ sơ y tế của 367 trẻ sơ sinh để xem xét ảnh hưởng của sữa mẹ đến nguy cơ mắc các n...